Mình ghi đáp án theo đúng thứ tự trên hai trang nhé.
(Bạn có thể chép ngắn gọn lại cho phù hợp số dòng của vở bài tập.)
I. Câu trắc nghiệm (trên cùng trang 17)
Đáp án đúng: b. Cung cấp những nguyên tắc chung nhất để định hướng hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- a: Sai – không có “phương pháp vạn năng” cho mọi lĩnh vực.
- c: Sai – phương pháp luận triết học không thay thế các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- d: Chỉ nêu được một mặt (lý luận về phương pháp) nhưng không đầy đủ bằng b.
II. Xác định ĐÚNG / SAI và giải thích ngắn gọn
Câu 1
Triết học Mác – Lênin là sự lồng ghép giữa phép biện chứng của Hêghen và quan điểm duy vật của Phoiơbắc.
→ Sai.
Triết học Mác – Lênin không phải “lắp ghép cơ học” hai học thuyết đó, mà kế thừa có phê phán toàn bộ tinh hoa tư tưởng trước đó (trong đó có Hêghen và Phoiơbắc) để xây dựng một hệ thống triết học mới: chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Câu 2
Sự ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
→ Đúng.
Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời trong bối cảnh CNTB phát triển, mâu thuẫn giai cấp gay gắt, phong trào công nhân lớn mạnh, đòi hỏi một lý luận khoa học để soi đường cho cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Câu 3
Chủ nghĩa Mác – Lênin là vũ khí lý luận, là hệ tư tưởng cách mạng của giai cấp công nhân.
→ Đúng.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cung cấp thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho giai cấp công nhân, giúp họ nhận thức quy luật phát triển xã hội và tiến hành đấu tranh cách mạng một cách tự giác.
Câu 4
Chủ nghĩa Mác – Lênin vừa mang tính cách mạng, vừa mang tính khoa học.
→ Đúng.
- Tính khoa học: Dựa trên tổng kết thành tựu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, phản ánh các quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Tính cách mạng: Phê phán trật tự xã hội cũ, chỉ ra con đường xoá bỏ áp bức bóc lột, xây dựng xã hội mới.
Câu 5
Chủ nghĩa Mác – Lênin mang tính nhân văn, nhân đạo.
→ Đúng.
Mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa Mác – Lênin là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng một xã hội trong đó con người được phát triển toàn diện – đó là nội dung sâu sắc nhất của tính nhân văn, nhân đạo.
III. Tự luận
Câu 1
Trình bày vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của triết học Mác – Lênin.
- Vấn đề cơ bản của triết học: quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào quyết định?
- Chủ nghĩa duy vật: khẳng định vật chất có trước, quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức/tinh thần có trước, quyết định vật chất.
- Mặt thứ hai: Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?
- Khả tri luận: thừa nhận con người có thể nhận thức thế giới.
- Bất khả tri luận: phủ nhận hoặc hoài nghi khả năng đó.
- Triết học Mác – Lênin:
- Giải quyết vấn đề cơ bản triệt để trên lập trường duy vật biện chứng:
- Vật chất có trước, quyết định ý thức.
- Thế giới là có thể nhận thức được, nhận thức là quá trình phản ánh ngày càng đúng đắn hiện thực khách quan.
Câu 2
Phân tích đặc điểm các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử.
Trong lịch sử đã có ba hình thức cơ bản của phép biện chứng:
-
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
- Xuất hiện ở triết học Hy Lạp, Trung Hoa, Ấn Độ cổ đại…
- Nhìn thấy sự vận động, biến đổi của thế giới nhưng còn mang tính trực quan, tự phát, chưa có hệ thống lý luận chặt chẽ.
-
Phép biện chứng duy tâm (biện chứng cổ điển Đức – Hêghen)
- Đưa phép biện chứng lên trình độ lý luận, lôgíc rất chặt chẽ, coi sự phát triển là quá trình đấu tranh của các mặt đối lập.
- Nhưng đứng trên lập trường duy tâm: cho rằng cái phát triển là “ý niệm tuyệt đối”, tinh thần, chứ không phải thế giới vật chất.
-
Phép biện chứng duy vật (Mác – Ăngghen – Lênin)
- Kế thừa hạt nhân hợp lý của biện chứng Hêghen, đứng trên lập trường duy vật.
- Xem thế giới vật chất là cái tồn tại khách quan và luôn vận động phát triển, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất.
- Trở thành khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy; gắn chặt lý luận với thực tiễn, mang tính khoa học và cách mạng.
Câu 3
Trình bày những điều kiện lịch sử của sự ra đời của Triết học Mác – Lênin. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ăng-ghen thực hiện.
1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác – Lênin
a. Điều kiện kinh tế – xã hội
- Nửa đầu thế kỷ XIX, CNTB phát triển mạnh, lực lượng sản xuất tăng nhanh.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng gay gắt, đặt ra yêu cầu lý luận cho phong trào công nhân.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Các phát minh lớn:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng,
- Thuyết tế bào,
- Thuyết tiến hoá của Darwin,
→ Khẳng định tính vật chất, tính thống nhất và phát triển của thế giới.
c. Tiền đề lý luận
- Triết học cổ điển Đức (đặc biệt là phép biện chứng Hêghen, chủ nghĩa duy vật Phoiơbắc).
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Adam Smith, David Ricardo…).
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (Saint-Simon, Fourier, Owen…).
d. Tiền đề thực tiễn
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở Anh, Pháp, Đức… đã chuyển từ tự phát sang tự giác, đòi hỏi một hệ thống lý luận khoa học.
2. Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăng-ghen thực hiện
- Cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ (chủ yếu mang tính siêu hình, máy móc) thành chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Cải tạo phép biện chứng duy tâm của Hêghen trên lập trường duy vật, làm cho phép biện chứng trở thành khoa học về các quy luật phát triển của thế giới vật chất và tư duy.
- Lần đầu tiên gắn triết học với thực tiễn cách mạng, khẳng định nhiệm vụ của triết học không chỉ giải thích mà còn phải cải tạo thế giới.
3. Ý nghĩa
- Mở ra một thời đại mới trong lịch sử triết học, biến triết học trở thành vũ khí tinh thần của giai cấp công nhân.
- Tạo cơ sở lý luận cho khoa học xã hội chủ nghĩa và phong trào cách mạng vô sản, ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển khoa học và đời sống xã hội.
Nếu bạn muốn mình rút gọn thành dàn ý ngắn để dễ học thuộc, mình có thể tóm lại từng câu thành 5–7 ý chính nhé.