Xễ t mó t quá cá u tuyễ t lá n khó ng trượ t trễ n...

Tạo vào: 19 tháng 3, 2025

Trả lời bằng O1 bởi Chat01

Câu hỏi

Xễ t mó t quá cá u tuyễ t lá n khó ng trượ t trễ n mó t má t phá ng ngáng. Biễ t rá ng tróng quá trí nh lá n
quá cá u tuyễ t khó ng ngư ng giá tá ng khó i lượ ng vá bá n kí nh. Giá sư tróng quá trí nh lá n quá cá u tuyễ t luó n
có dá ng hí nh cá u vá khó i lượ ng riễ ng ρ luó n khó ng đó i. Gó i bá n kí nh bán đá u cu á quá cá u lá R0, vá n tó c
gó c bán đá u lá ω0. Bó quá má sá t lá n.
a. Xá c đi nh bá n kí nh r như mó t há m cu á vá n tó c gó c ω cu á quá cá u tuyễ t.

Suy nghĩ

Analyzing snowball dynamics

OK, let me see. The problem involves a snowball rolling on a flat surface, growing in radius and mass while ignoring rolling friction. I'm thinking about how the snowball's radius r relates to the angular velocity ω.

Linking radius and angular velocity

Hm, I’m thinking about the snowball's radius in relation to angular velocity. The rolling condition implies the mass increases, so the radius should reflect the rolling dynamics.

Mapping the dynamics

I'm piecing together how the snowball's radius changes with angular velocity. Considering conservation of angular momentum or working through torque and acceleration with the snowball's mass increase from the ground.

Examining torque dynamics

OK, so I'm thinking about how adding mass from the ground might create torque around the snowball's center of mass or its contact point with the ground. This could affect the angular velocity relationship.

Understanding acceleration

So, if previously added mass is zero relative to the ground, it’s accelerated by the sphere's surface, balancing angular and linear speeds as the snowball's mass increases.

Piecing together the dynamics

Let's think it through: I’m considering the sphere's moment of inertia and kinetic energy, focusing on mass distribution and how angular velocity varies inversely with radius.

Charting kinetic energy

I'm pulling together the kinetic energy equation for a rolling sphere, considering angular velocity and mass distribution. Maintaining constant angular momentum is critical as mass accumulates.

Assessing angular momentum

Taking a closer look at angular momentum around the ground contact point, I’m thinking it’s steadier without external torque. It’s interesting to see how this could help with determining radius and angular velocity dynamics.

Taking a closer examination

I'm thinking through the sphere's total kinetic energy, integrating the mass's growth, and its effect on angles. The volume of the new mass and its geometric relationships are the key points.

Pairing dynamics

Noticing the interplay between angular momentum and the sphere's rotational speed, while factoring in the symmetry of mass increment. This leads me to think about the terms affecting angular momentum.

Drawing parallels

OK, let me see. The problem involves a raindrop acquiring mass while falling. For the rolling sphere, I’m analyzing how mass affects angular momentum and considering the implications of external forces.

Understanding momentum dynamics

OK, let me see. Friction can still provide the tangential force needed to accelerate the new mass. Assuming constant angular momentum might be a simpler approach.

Analyzing energy dynamics

I’m piecing together the conservation of mechanical energy when the sphere accelerates new mass. The sphere must shed some kinetic energy to speed up the new mass without any external forces or friction at play.

Analyzing angular momentum

I'm looking at constant angular momentum about the contact point due to no external torque. The normal force at the contact point has zero moment, simplifying the analysis.

Evaluating gravitational torque

Mapping out the torque from gravity, I notice it's vertical and dependent on the sphere's radius. The normal force's net torque might zero out, keeping the system balanced.

Analyzing torque dynamics

OK, let's break this down. The line of action of the normal force has zero moment, while gravity's torque is net mg*r. I'm thinking about its effect on rolling motion and potential friction.

Breaking down dynamics

I'm working through a standard result for rolling objects gaining mass. The expression (I + M r^2) ω = constant links all angular momentum components about the contact point to the rolling motion.

Cherishing angular momentum

I’m curious if (7/5) M r^2 ω stays steady. The new mass has zero angular momentum initially, so no external torque is needed to match the sphere's velocity.

Tracking angular momentum

The lack of external torque at the contact point keeps L_cp constant. This confirms that angular momentum remains steady over time regardless of the sphere's mass change.

Reasoned about math problem analysis for 31 seconds

Trả lời

Lời giải gợi ý (phần a)

Ta xét một quả cầu tuyết đang lăn không trượt trên mặt phẳng ngang, bỏ qua ma sát lăn. Quả cầu tuyết có khối lượng riêng ρ\rho không đổi và do “dính” thêm tuyết nên cả khối lượng MM lẫn bán kính rr của nó đều tăng dần theo thời gian, nhưng vẫn giữ nguyên dạng hình cầu. Ban đầu, bán kính là R0R_0 và tốc độ góc là ω0\omega_0.


1. Mô tả bài toán

  • Bán kính của quả cầu tại một thời điểm là rr.
  • Khối lượng của quả cầu tại thời điểm đó là M=43πρr3. M = \frac{4}{3}\,\pi\,\rho\,r^3.
  • Quả cầu lăn không trượt nên vận tốc tâm khối vv và vận tốc góc ω\omega thỏa mãn v=rω. v = r\,\omega.
  • Mô-men quán tính của một quả cầu đặc đối với trục đi qua tâm là I=25Mr2. I = \frac{2}{5} M\,r^2.

Tuy nhiên, khối lượng MM không còn cố định; quả cầu liên tục “nhặt” thêm khối lượng tuyết từ mặt phẳng.


2. Ý tưởng bảo toàn mô-men động lượng quanh điểm tiếp xúc

Một cách xử lý bài toán “vật đang lăn và lớn dần do dính thêm khối lượng” (mà bỏ qua ma sát lăn) là xét mô-men động lượng quanh điểm tiếp xúc tức thời với mặt phẳng. Lý do:

  1. Lực pháp tuyến của mặt phẳng (điểm tựa) tác dụng đúng tại điểm tiếp xúc nên không gây mô-men quanh chính điểm đó.
  2. Trọng lực P\vec{P} đi qua tâm, còn điểm tiếp xúc cách tâm một đoạn rr theo phương thẳng đứng, nên về phương ngang sẽ không có mô-men “hãm” hay “đẩy” khiến thay đổi mô-men động lượng quanh điểm tiếp xúc (bỏ qua chi tiết về ma sát thẳng đứng, v.v. trong bối cảnh “ma sát lăn không đáng kể”).
  3. Khối lượng tuyết mới được “gắn” vào ở đúng lớp ngoài (tại chỗ tiếp xúc hoặc rất gần), và tại thời điểm “dính” vào, vận tốc của khối tuyết đó bằng không (so với mặt đất). Do điểm tiếp xúc được chọn làm gốc tính mô-men động lượng, phần tuyết mới thêm vào ban đầu cũng có mô-men động lượng L=r×p=0\mathbf{L} = \mathbf{r}\times \mathbf{p} = 0 (vì p=0\mathbf{p}=0 ngay tại điểm tiếp xúc).

Vì vậy, mô-men động lượng của hệ (quả cầu tuyết + phần tuyết mới) quanh điểm tiếp xúc được bảo toàn.


3. Biểu thức mô-men động lượng quanh điểm tiếp xúc

Gọi OO là tâm của quả cầu, AA là điểm tiếp xúc với mặt phẳng.

  • Động lượng tịnh tiến của quả cầu: p=Mv\vec{p} = M\,\vec{v}.

  • Vận tốc của tâm khối là v=rωv = r\,\omega.

  • Mô-men động lượng của khối lượng MM quanh điểm AA do chuyển động tịnh tiến:

    Ltịnh tieˆˊn=OA×p=rn^×(Mrωv^)=Mr2ω(cuˋng phương với trục quay) \vec{L}_{\text{tịnh tiến}} = \overrightarrow{OA}\times \vec{p} = r\,\hat{n}\times \bigl(M\,r\,\omega\,\hat{v}\bigr) = M\,r^2\,\omega \quad (\text{cùng phương với trục quay})

    (trong đó n^\hat{n} là véc-tơ bán kính, v^\hat{v} là véc-tơ vận tốc, còn ×\times chỉ tích có hướng).

  • Mô-men động lực do quay quanh tâm (quay riêng):

    Lquay quanh taˆm=Iω=25Mr2ω. L_{\text{quay quanh tâm}} = I\,\omega = \frac{2}{5}M\,r^2\,\omega.

Như vậy, tổng mô-men động lượng quanh AA

LA=Mr2ω  +  25Mr2ω=(1+25)Mr2ω=75Mr2ω. L_{A} = M\,r^2\,\omega \;+\; \frac{2}{5}M\,r^2\,\omega = \Bigl(1 + \frac{2}{5}\Bigr)\,M\,r^2\,\omega = \frac{7}{5}\,M\,r^2\,\omega.

4. Tính chất bảo toàn và hệ thức hệ quả

Do bài toán giả thiết “bỏ qua ma sát lăn” và khối lượng mới gắn vào tại điểm tiếp xúc với vận tốc ban đầu bằng không (so với mặt đất), nên không có mô-men ngoại lực hữu hiệu quanh AA. Khi đó,

75Mr2ω=ha˘ˋng soˆˊ. \frac{7}{5}\,M\,r^2\,\omega = \text{hằng số}.

Tại thời điểm ban đầu (r=R0r = R_0, ω=ω0\omega = \omega_0), khối lượng là M0=43πρR03.\displaystyle M_0 = \tfrac{4}{3}\,\pi\,\rho\,R_0^3.

Vậy

75M0R02ω0=75Mr2ω. \frac{7}{5}\,M_0\,R_0^2\,\omega_0 = \frac{7}{5}\,M\,r^2\,\omega.

Khử 75\tfrac{7}{5} hai vế, và nhớ rằng M=43πρr3M = \tfrac{4}{3}\,\pi\,\rho\,r^3, ta được:

M0R02ω0=Mr2ω(43πρR03)R02ω0  =  (43πρr3)r2ω. M_0\,R_0^2\,\omega_0 = M\,r^2\,\omega \quad\Longrightarrow\quad \bigl(\tfrac{4}{3}\pi\rho R_0^3\bigr)\,R_0^2\,\omega_0 \;=\; \bigl(\tfrac{4}{3}\pi\rho r^3\bigr)\,r^2\,\omega.

Khử các hệ số 43πρ\tfrac{4}{3}\pi\rho ở hai vế, ta còn

R05ω0=r5ωr5ω=ha˘ˋng soˆˊ=R05ω0. R_0^5\,\omega_0 = r^5\,\omega \quad\Longrightarrow\quad r^5\,\omega = \text{hằng số} = R_0^5\,\omega_0.

5. Biểu thức r(ω)r(\omega)

Từ

r5ω=R05ω0        r5=R05ω0ω. r^5 \,\omega = R_0^5\,\omega_0 \;\;\Longrightarrow\;\; r^5 = R_0^5\,\frac{\omega_0}{\omega}.

Suy ra

r(ω)  =  R0(ω0ω) ⁣15. \boxed{\,r(\omega) \;=\; R_0\,\Bigl(\frac{\omega_0}{\omega}\Bigr)^{\!\tfrac{1}{5}}.}

Đó chính là mối liên hệ giữa bán kính rr và vận tốc góc ω\omega của quả cầu tuyết đang lăn và tăng dần kích thước (dạng cầu, khối lượng riêng không đổi) trong điều kiện “bỏ qua ma sát lăn”.


Tóm tắt kết quả

r(ω)  =  R0(ω0ω) ⁣1/5. \boxed{r(\omega) \;=\; R_0\,\bigl(\tfrac{\omega_0}{\omega}\bigr)^{\!1/5}.}

Đây là hàm bán kính của quả cầu tuyết theo ω\omega. Khi ω\omega giảm dần (do phải “kéo” thêm khối lượng mới), bán kính rr tăng dần, phù hợp trực giác về một “quả cầu tuyết lăn càng ngày càng to, càng ngày càng chậm lại”.

Câu hỏi

thế khi lăn thì nó có lực do sự biến thiên khối lượng thì đáng lẽ phải ảnh hưởng tới moment động lượng ở điểm tiếp xúc chứ?

Suy nghĩ

Understanding the torque dynamics

Wondering how adding mass to a rolling sphere impacts torque and angular momentum at the contact point. Despite the mass increase, if the mass is added with zero velocity, the net torque remains zero.

Reasoned about mass change and momentum for a few seconds

Trả lời

Giải thích vì sao momen động lượng quanh điểm tiếp xúc vẫn được bảo toàn dù khối lượng biến thiên

Trong bài toán “quả cầu tuyết đang lăn và ngày càng to dần”, ta thường dùng lập luận rằng momen động lượng của quả cầu quanh điểm tiếp xúc với mặt phẳng không đổi (được bảo toàn). Ở đây, có một thắc mắc tự nhiên:

“Khi quả cầu hấp thụ thêm khối lượng tuyết, chẳng phải có một ‘lực đẩy’ hay ‘mô-men’ nào đó tác dụng lên quả cầu hay sao? Tại sao lại có thể bảo toàn momen động lượng quanh điểm tiếp xúc?”

Dưới đây là cách giải thích chi tiết.


1. Lực pháp tuyến và trọng lực không gây mô-men quanh điểm tiếp xúc

  • Trọng lực tác dụng tại tâm của quả cầu, còn lực pháp tuyến từ mặt phẳng tác dụng tại điểm tiếp xúc.
  • Tính quanh chính điểm tiếp xúc (kí hiệu là AA), cả hai lực này đều không tạo momen:
    • Lực pháp tuyến N\vec{N} đi qua đúng điểm tiếp xúc AA.
    • Trọng lực P\vec{P} song song với OA\overrightarrow{OA} (OO là tâm quả cầu), nên OA×P=0\overrightarrow{OA} \times \vec{P} = 0.

Do đó, nếu không có lực ma sát trượt (chỉ xét “ma sát lăn không đáng kể”), thì về cơ bản không có ngoại lực sinh momen quanh AA do hai lực này.


2. Khối lượng “mới” bám vào tại điểm tiếp xúc với vận tốc bằng 0

Ta giả sử tuyết mới “dính” vào quả cầu ngay tại vùng tiếp xúc hoặc sát điểm tiếp xúc, và ở thời điểm đó, khối tuyết mới có vận tốc bằng 0 so với mặt đất (vì nó đang nằm yên trên mặt phẳng).

  • Khi khối tuyết mới “nhập” vào quả cầu, nó chưa có động lượng (so với đất), nên cũng không có momen động lượng quanh điểm tiếp xúc (bởi L=r×p\mathbf{L} = \mathbf{r} \times \mathbf{p}, mà p=0\mathbf{p} = 0).
  • p=0\mathbf{p} = 0 tại thời điểm vừa dính vào, nên momen động lượng bổ sung do khối tuyết mới (tính quanh điểm tiếp xúc) tại đúng thời điểm đó là 0.
  • Về sau, khối tuyết vừa “nhập” sẽ cùng quay và cùng chuyển động với quả cầu, nhưng phần “gia tốc” của khối tuyết ấy lại không đến từ một “ngoại lực” có cánh tay đòn so với điểm AA. Nó đến từ tương tác nội bộ (lực dính, áp suất bên trong…) giữa khối tuyết cũ và phần tuyết mới, nhưng các lực nội bộ này không sinh momen thuần túy quanh AA vì điểm tựa và phương lực được sắp xếp sao cho không tạo mô-men quanh AA.

Nói cách khác, “khối lượng mới” được thêm vào với momen động lượng bằng không quanh điểm tiếp xúc ngay khi tiếp giáp. Không có “cú hích” hay “lực đẩy” nào có cánh tay đòn quanh AA để thay đổi momen động lượng tổng quanh AA.


3. Hình dung trực quan

  • Nếu thay vì “dính tuyết ở điểm tiếp xúc”, bạn dính tuyết từ trên cao rơi xuống (với vận tốc khác 0), thì rõ ràng có thể làm thay đổi momen động lượng của quả cầu.
  • Nhưng ở đây, tuyết ở mặt đất không chuyển động (so với đất). Quả cầu “lăn lên trên” nó. Lớp tuyết khi va vào bề mặt của quả cầu (tại điểm tiếp xúc) có vận tốc bằng 0 so với đất, nghĩa là cũng chính vận tốc bằng 0 quanh điểm tiếp xúc.

Nhờ chi tiết này, mô-men động lượng quanh điểm tiếp xúc không thay đổi do “thêm khối lượng”.


4. Tóm tắt

  • Quanh điểm tiếp xúc, các lực ngoài (trọng lực và phản lực) không sinh mô-men.
  • Khối lượng mới được thêm vào tại điểm tiếp xúc với vận tốc ban đầu bằng 0 so với đất, do đó không bổ sung momen động lượng.

Vì vậy, momen động lượng quanh điểm tiếp xúc vẫn được bảo toàn mặc cho khối lượng của quả cầu thay đổi. Đây chính là lý do ta rút ra được hệ thức:

75Mr2ω=ha˘ˋng soˆˊ. \frac{7}{5}\,M\,r^2\,\omega = \text{hằng số}.

Hay nói cách khác, sự biến thiên khối lượng “không ăn” vào momen động lượng quanh điểm tiếp xúc, vì tại chính vị trí tiếp xúc, phần khối lượng mới không có vận tốc (hay động lượng) vào thời điểm nhập vào hệ. Do đó, nó không thêm hay bớt gì vào giá trị momen động lượng quanh điểm đó.

Chia sẻ Q&A này