tra tiên hành qua các bưởc theo thứ tự sau: , tiến...

Tạo vào: 14 tháng 2, 2025

Trả lời bằng O1 bởi Chat01

Câu hỏi

tra tiên hành qua các bưởc theo thứ tự sau:
, tiến hành qua các bưởc theo thứ tự sau:t

  1. Phê phụ phâm từ cá tra được làm sạch loại bỏ tạp chất và các thành phần chứa nhiều lipid
  2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng bao bảo quản trong kho hoặc đưa đi tiêu thụ
  3. Sau thiy phan duoc ep thanh vien voi kich co khae nhau say kho trong dieu
    kiện thích hợp để duy trì chất lượng sản phẩm.
  4. Tiền hành làm khô nghiền nhỏ nguyên liệu thành dạng bột có thể trộn thêm một số loại bột khác: bột ngô, bột cám gao,...
  5. Phoi tron bot nguyen lieu o buoc 2 voi enzyme bo sung nric sach va i
    trong thời gian thích hợp để enzyme thủy phân protein trong nguyên liệu thành lysine
    A. 1, 2, 3, 4, 5.
    B. 5, 4, 3, 2, 1.
    C. 1, 4, 5, 3, 2. D. 3, 2,5, 1,
    4
    Câu 2: Nguyên liệu nào sau có thể sử dụng làm thức ăn ứng dụng công nghệ vi sinh cho thủy sản giàu lysine?
    A. Đầu cá tra, đầu tôm
    C. Cỏ khô, thân ngô khô
    B. Bột ngô, bột cám
    D. Rau xanh, cô tươi
    Câu 3: Phụ phẩm các tra là sản phẩm giàn chất nào sau?
    A. Glucose
    B. Protein
    C. mycotoxin D. Gluxit
    Câu 4: Thức ăn giàu lysine từ phụ phẩm cả tra tạo thành dạng viên có thể sữ dụng cho các động vật thùy sản nào?
    A. Gà, chim cảnh
    B. Trâu, bỏ, ngựa, đê, cin
    C. Lam phan bon cay trong
    D. Ca ro phi, ca chinh, De hong
    Cau 5: Quy trinh len men kho ddu nanh lam thiec dn mot ding vat thiy
    sản tiến hành qua các bước như thể nào?
  6. Say che pham 6 400C cho den khi do am dat i chin phan tam en mici
    mot han tram dong goi che pham bao quan va sit durg
  7. Hon hop nguyen fieu o bic hai duce len men trong diu kien va thot gan
    thich hop de tao ra che pham
  8. Cac vi sinh vat co los droc tuyen chon se duoe nhan nuoi trong moi tnong
    dinh ditong va dieu kien thich hop de thu de thu sinh khot
  9. Tien han kiem tra chat Atong san pham nhr mat di wi khuan hoat tinh en-
    zyme khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh phù hợp với yêu cầu
  10. Tiến hành phối trộn hỗn hợp khô đậu nành với sinh khôi vi sinh vật và môi trường lên men theo tỷ lệ thích họp đề tạo hỗn hợp nguyên liệu cho quá trình lên men
    C 1,2,3,4,5. B. 5, 4,3,2, 1. C. 1, 4, 5,3, 2. D.3,5,2, 4,1®
  11. Phan 1u นลุท
    Cau 1: Phan tich vai tro cia cong nghe sinh hoc trong bao quain, che bien
    thức ăn thủy sản?
    Câu 2: Phân tích xu hưởng ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế
    bien thire an thiy san?Lien he voi thye tien o dia phrong.

Suy nghĩ

Examining the process

The conversation involves multiple-choice questions about producing feed from catfish byproducts, focusing on the correct sequence of steps, including general knowledge about the raw materials used.

Piecing together the steps

First, clean by removing impurities and lipid-heavy components. Then, check product quality, pack for storage or consumption. Next, smoke the product. Dry and grind the ingredients. Finally, blend with enzymes to hydrolyze protein into lysine.

Simplifying the steps

I’m mapping out the sequence, starting with cleaning the fish byproduct, then addressing enzymatic hydrolysis or drying. Ensuring clarity, I’ll focus on the specific steps for precision.

Piecing together the process

I’m structuring the steps: start with cleaning, move to drying and milling, then add enzymes for hydrolysis, form pellets, and finish with quality check and packaging.

Considering raw materials

I’m looking at ingredient options for microbial lysine feed, focusing on fish byproducts, shrimp heads, corn flour, and rice bran, which are suitable for aquaculture.

Assessing feed raw materials

I'm considering fish heads and rice bran for aquaculture feed, which are suitable for microbial fermentation to enhance lysine content.

Evaluating ingredient choices

I’m honing in on protein-rich byproducts and carbohydrate-based materials for microbial fermentation, aiming to boost lysine content in aquaculture feed.

Weighing ingredient options

I’m considering catfish and shrimp heads for their high protein content, while corn flour and rice bran are evaluated for their carbohydrate and starch potential, seeking to boost lysine production.

Piecing together the solution

Considering fish or shrimp heads as the optimal protein source for microbial fermentation, while acknowledging the potential of carbohydrates like corn or rice bran to aid lysine production.

Identifying resource value

Catfish byproducts are rich in protein and suitable for microbial extracts like lysine, ideal for aquaculture feed, especially fish.

Piecing together the process steps

I’m organizing the dry fermentation of soybean feed for fish, focusing on drying, mixing ingredients, fermenting with beneficial microorganisms, raising them, assessing product quality, and blending with fermented biomass.

Organizing the process

Preparing beneficial microbes, mixing with soybean, fermenting, checking quality, and drying the final product are the refined steps for logical process flow.

Determining the process

I’m outlining the soybean fermentation sequence: prepare beneficial microbes, mix with substrate, ferment, check quality, and dry, aligning with the steps in option D.

Crafting responses

I'm preparing brief Vietnamese essays on the role of biotechnology in aquaculture feed preservation and processing, along with trends and local applications.

Reasoned for 26 seconds

Trả lời

I. ĐÁP ÁN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

  1. Câu 1: Thứ tự các bước xử lý phụ phẩm cá tra để tạo thức ăn giàu lysine

    • Phân tích logic quy trình:
      • (1) Làm sạch phụ phẩm, loại bỏ tạp chất/lipid dư thừa.
      • (4) Tiến hành làm khô và nghiền nhỏ thành bột (có thể bổ sung thêm bột ngô, bột cám…).
      • (5) Phối trộn bột với enzyme (thủy phân protein, tạo ra lysine).
      • (3) Sau thủy phân, ép thành viên, sấy khô để duy trì chất lượng.
      • (2) Kiểm tra chất lượng, đóng bao bảo quản hoặc đưa đi tiêu thụ.
    • Đáp án đúng: C. 1, 4, 5, 3, 2.
  2. Câu 2: Nguyên liệu có thể sử dụng làm thức ăn giàu lysine ứng dụng công nghệ vi sinh cho thủy sản

    • Phân tích: Để tạo thức ăn giàu lysine nhờ lên men vi sinh, ta thường cần nguyên liệu có hàm lượng đạm (protein) cao hoặc phù hợp cho quá trình thủy phân/ lên men (ví dụ phụ phẩm cá, tôm).
    • Đáp án đúng: A. Đầu cá tra, đầu tôm.

    (Bột ngô, bột cám… chủ yếu bổ sung tinh bột/ chất xơ, thường phối trộn thêm chứ không phải nguồn protein chính để tạo ra lysine.)

  3. Câu 3: Phụ phẩm cá tra là sản phẩm giàu chất nào?

    • Phần lớn phụ phẩm (đầu, xương, thịt vụn) đều giàu protein.
    • Đáp án đúng: B. Protein.
  4. Câu 4: Thức ăn giàu lysine từ phụ phẩm cá tra (dạng viên) có thể sử dụng cho đối tượng thủy sản nào?

    • Đây là thức ăn chuyên dụng cho các loài cá nuôi (cung cấp đạm và lysine).
    • Đáp án đúng: D. Cá rô phi, cá chình, cá hồng… (các loài thủy sản nói chung).
  5. Câu 5: Quy trình lên men khô đậu nành làm thức ăn cho động vật thủy sản

    • Đọc kỹ từng bước để sắp xếp thứ tự hợp lý:
      1. Sấy chế phẩm ở 40°C đến khi độ ẩm 9-10%, đóng gói bảo quản.
      2. Hỗn hợp nguyên liệu (đã phối trộn) được lên men trong điều kiện và thời gian thích hợp.
      3. Các vi sinh vật có lợi được tuyển chọn, nhân nuôi trong môi trường dinh dưỡng thích hợp.
      4. Kiểm tra chất lượng sản phẩm (mật độ vi khuẩn, hoạt tính enzyme, khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh…).
      5. Tiến hành phối trộn khô đậu nành với sinh khối vi sinh vật và môi trường lên men.
    • Thứ tự hợp lý:
      • (3) Chuẩn bị/nhân nuôi vi sinh vật có lợi.
      • (5) Phối trộn khô đậu nành với sinh khối vi sinh vật + môi trường lên men.
      • (2) Tiến hành lên men hỗn hợp ở điều kiện phù hợp.
      • (4) Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau lên men.
      • (1) Sấy sản phẩm (chế phẩm) đến độ ẩm quy định, đóng gói.
    • Đáp án đúng: D. 3, 5, 2, 4, 1.

II. PHẦN TỰ LUẬN

Câu 1. Phân tích vai trò của công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến thức ăn thủy sản

  1. Nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn

    • Tăng hàm lượng đạm hoặc acid amin thiết yếu (như lysine) thông qua quá trình lên men vi sinh (dùng enzyme, vi khuẩn có lợi…).
    • Cải thiện khả năng tiêu hóa: Nhờ enzyme thủy phân protein, lipid… giúp vật nuôi hấp thu tốt hơn.
  2. Giảm thất thoát, tận dụng phụ phẩm

    • Sử dụng các phụ phẩm cá, tôm (đầu, xương, vỏ…) làm nguyên liệu lên men, tạo ra thức ăn giàu dinh dưỡng, hạn chế lãng phí.
    • Giảm chi phí nguyên liệu, đồng thời bảo vệ môi trường (giảm ô nhiễm từ phụ phẩm).
  3. Kéo dài thời gian bảo quản

    • Xử lý vi sinh, lên men giúp ức chế vi sinh vật gây hỏng/ gây bệnh, tăng thời gian bảo quản, giảm nguy cơ ôi thiu.
    • Quá trình sấy khô, đóng gói sau lên men cũng giúp ổn định chất lượng.
  4. Nâng cao an toàn sinh học

    • Việc ứng dụng các chủng vi sinh vật có lợi (probiotics, vi khuẩn acid lactic…) không chỉ nâng giá trị dinh dưỡng mà còn ức chế vi khuẩn có hại, tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
  5. Tạo sản phẩm đa dạng, phù hợp từng loài

    • Có thể tạo thức ăn dạng bột, dạng viên, bổ sung vitamin, khoáng vi lượng, chế phẩm sinh học… đáp ứng nhu cầu riêng cho cá rô phi, cá chình, tôm, lươn…

Câu 2. Phân tích xu hướng ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến thức ăn thủy sản và liên hệ thực tiễn địa phương

  1. Xu hướng trên thế giới và trong nước

    • Gia tăng sử dụng enzyme và probiotic: Các chế phẩm enzyme (protease, lipase, amylase…) hoặc vi sinh vật có lợi (Bacillus, Lactobacillus…) để thủy phân, cải thiện dinh dưỡng, tăng miễn dịch.
    • Tận dụng phế, phụ phẩm: Thay vì nhập khẩu bột cá/ bột đậu nành chất lượng cao, nhiều doanh nghiệp/ hộ nuôi thu gom và lên men phụ phẩm cá, phụ phẩm nông nghiệp (cám, bã đậu, bã mía…) để giảm giá thành, tăng hiệu quả kinh tế.
    • Công nghệ ủ chua (silage): Lên men yếm khí các phụ phẩm thủy sản với chế phẩm vi sinh để giữ chất lượng đạm, dùng dần làm thức ăn.
  2. Lợi ích kinh tế - môi trường

    • Giảm giá thành sản xuất: Tận dụng tối đa nguyên liệu sẵn có địa phương (bã đậu, đầu tôm cá…), hạn chế phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
    • Thân thiện môi trường: Hạn chế rác thải, nước thải giàu chất hữu cơ, giảm gánh nặng xử lý ô nhiễm.
  3. Liên hệ thực tiễn ở địa phương

    • Ở nhiều vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phụ phẩm cá tra (đầu, ruột, xương) rất dồi dào; một số hợp tác xã hoặc doanh nghiệp chế biến đã áp dụng công nghệ sinh học (lên men) để:
      • Sản xuất bột cá hoặc chế phẩm giàu đạm (tạo amino acid, lysine) làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
      • Kết hợp enzyme, vi khuẩn có ích để thuỷ phân, khử mùi, nâng cao chất lượng.
    • Nhiều mô hình nông hộ áp dụng men vi sinh (như chế phẩm EM, Bacillus spp.) để ủ cá tạp, ốc, tôm nhỏ… tạo thức ăn tự chế cho cá lóc, cá trê, tôm càng xanh…
    • Kết quả: Tăng hiệu quả chăn nuôi thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm, tạo sản phẩm có giá trị cao hơn.
  4. Định hướng phát triển

    • Đầu tư nghiên cứu - chuyển giao công nghệ vi sinh/ enzyme (quy mô nhỏ và quy mô công nghiệp).
    • Tiếp tục mở rộng: Liên kết doanh nghiệp, hộ nuôi, viện nghiên cứu để chuẩn hoá quy trình, nâng cao chất lượng, giảm giá thành thức ăn.
    • Từng bước xuất khẩu những chế phẩm sinh học hoặc thức ăn thủy sản lên men mang tính đặc thù vùng nguyên liệu (ví dụ: bột cá tra giàu lysine, bột phụ phẩm tôm…).

TÓM TẮT Ý CHÍNH

  1. Đáp án trắc nghiệm:

    • Câu 1: C (1,4,5,3,2)
    • Câu 2: A (Đầu cá tra, đầu tôm)
    • Câu 3: B (Protein)
    • Câu 4: D (Cá rô phi, cá chình, cá hồng…)
    • Câu 5: D (3,5,2,4,1)
  2. Công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến thức ăn thủy sản:

    • Nâng cao giá trị dinh dưỡng (đặc biệt acid amin, đạm), giúp tiêu hóa tốt hơn.
    • Tận dụng phụ phẩm, giảm chi phí và ô nhiễm.
    • Tăng thời gian bảo quản, ổn định chất lượng, bảo vệ an toàn sinh học.
    • Xu hướng chung là đẩy mạnh vi sinh, enzyme, tận dụng nguyên liệu sẵn có, gắn với sản xuất bền vững và bảo vệ môi trường.
    • Tại địa phương (đặc biệt vùng nuôi cá tra, tôm), đã và đang ứng dụng mạnh nhằm khai thác phụ phẩm, tạo chuỗi giá trị, giảm giá thành và phát triển bền vững.

Chia sẻ Q&A này