Nhiệt lượng khí lý tưởng

Erstellt am: 1. Januar 2025

Beantwortet mit OpenAI 01 von OpenAI01

Frage


Một bình kín hình trụ nằm ngang có chiều dài 2l được chia thành hai phần bằng nhau bởi một pit - tông mỏng, cách nhiệt. Mỗi phần có chứa n (mol) khí lí tưởng đơn nguyên tử ở nhiệt độ T.
Pit - tông được nối theo phương ngang với các mặt đáy bình bằng các lò xo có độ cứng k và ban đầu chưa biến dạng (hình bên). Khi nhiệt lượng Q được truyền cho khí ở ngăn phải thì pit - tông dịch chuyển một đoạn x = l/3. Hãy xác định nhiệt lượng Q' do khí ở ngăn trái tỏa ra, biết ngăn trái vẫn giữ nguyên nhiệt độ T vì có một nguồn điều nhiệt gắn vào ngăn trái trong suốt quá trình.

Gedanke

Mengamati sistem

Saya memvisualisasikan ruang silinder dengan pemisah dan pegas, serta perubahan piston setelah memasok panas ke sisi kanan.

Mengamati gerakan piston

Jika pemanas diberikan ke sisi kanan, tekanan naik, yang mendorong piston ke kiri. Kita melihat aksinya dan menentukan seberapa banyak panas yang harus dikeluarkan oleh sisi kiri untuk menjaga suhu T.

Menilai perubahan volume

Saya sedang menganalisis perubahan_volume sisi kiri dan kanan setelah pemanasan di sisi kanan, dengan asumsi gerakan piston adiabatik dan kontak termal dengan reservoir di sisi kiri.

Menyusun volume akhir

Dua volume tersebut sekarang adalah 23Al\frac{2}{3} A l untuk sisi kiri dan 43Al\frac{4}{3} A l untuk sisi kanan, sesuai dengan perubahan panjang kompartemen yang tertekan oleh pegas.

Mengamati perubahan

Pegas di sisi kiri terkompresi oleh xx ketika piston bergerak ke kiri, sementara pegas di sisi kanan tertarik oleh xx. Perubahan panjang ini memengaruhi gaya yang dihasilkan oleh pegas.

Mengamati keseimbangan

Saya memeriksa bahwa gaya dari pegas lintas tekanan gas harus seimbang untuk mencapai keseimbangan. Hasilnya, gaya total dari pegas adalah nol.

Mengurai keseimbangan

Saya melihat bahwa tidak ada gaya pegas netto pada piston. Oleh karena itu, tekanan gas pada kedua sisi harus seimbang, yang menunjukkan PL=PRP_L = P_R.

Memetakan tekanan

Saya memerhatikan bahwa tekanan di kedua sisi sama, PL=PRP_L = P_R, dan volume serta tekanan akhir dapat dihitung menggunakan hukum gas ideal.

Menghitung tekanan

Saya menemukan bahwa tekanan akhir di kedua sisi adalah 32P0\frac{3}{2} P_0, dan volume akhir sisi kanan adalah 43Al\frac{4}{3} A l menggunakan hukum gas ideal.

Menentukan suhu akhir

Saya menemukan bahwa suhu akhir di sisi kanan adalah 2T2T setelah menggantikan nilai tekanan dan volume akhir menggunakan hukum gas ideal.

Mengurangi volume

Saya menemukan bahwa volume sisi kiri berkurang dari AlA l menjadi 23Al\frac{2}{3} A l, yang membutuhkan pelepasan panas sebesar QQ'.

Menghitung pelepasan panas

Saya menghitung pelepasan panas oleh sisi kiri menggunakan Q=nRTln((2/3)Al/(Al))Q' = n R T \ln( (2/3) Al / (Al) ), yang menghasilkan nilai negatif karena pelepasan panas.

Mengubah nilai

Saya positifkan nilai negatif dari ln(2/3)\ln(2/3) menjadi ln(3/2)\ln(3/2) untuk mendapatkan besaran panas yang lebih akurat dalam konteks ini.

Menentukan besaran panas

Saya menyimpulkan bahwa "tỏa ra" dalam konteks ini mengarah pada besaran panas, sehingga menganalisis kerja yang dilakukan oleh pegas tidak diperlukan.

Mencari perubahan energi

Saya menemukan bahwa perubahan energi dalam untuk gas monatom ideal adalah nol karena suhu dan jumlah gas tetap. Hasilnya, pelepasan panas adalah Q=nRTln(Vf/Vi)Q' = n R T \ln(V_f / V_i).

Mengevaluasi nilai panas

Saya menemukan bahwa nilai absolut dari panas yang dilepaskan adalah Q=nRTln(3/2)Q' = n R T \ln(3/2), sedangkan tanda negatif mengindikasikan pelepasan panas dari gas.

Thought about nhiệt lượng và đổi nhiệt cho 59 giây

Antwort

Phân tích tóm tắt bài toán

  • Ta có một bình trụ ngang dài 2l2l, chia đôi bởi một pít-tông mỏng cách nhiệt. Mỗi ngăn chứa nn mol khí lý tưởng đơn nguyên tử ở nhiệt độ ban đầu TT.
  • Pít-tông được giữ bởi hai lò xo (độ cứng kk) nối với hai đáy của bình, ban đầu không biến dạng.
  • Truyền nhiệt lượng QQ cho khí ở ngăn phải, pít-tông dịch chuyển một đoạn x=l3x = \tfrac{l}{3}.
  • Ngăn trái có gắn nguồn điều nhiệt nên luôn giữ ở nhiệt độ TT. Trong quá trình, ngăn trái bị nén đẳng nhiệt (vì T không đổi).
  • Yêu cầu: Tính nhiệt lượng QQ' do khí ở ngăn trái toả ra trong quá trình này.

1. Trạng thái ban đầu

  • Mỗi ngăn dài ll, tiết diện bình là AA (không đổi).
  • Thể tích ban đầu mỗi ngăn:
V0=Al.V_0 = A \cdot l.
  • Số mol khí mỗi ngăn: nn.
  • Nhiệt độ ban đầu mỗi ngăn: TT.
  • Áp suất ban đầu mỗi ngăn (giả sử là P0P_0) được tính theo phương trình trạng thái khí lý tưởng:
P0=nRTV0  =  nRTAl.P_0 = \frac{n R T}{V_0} \;=\; \frac{n R T}{A l}.
  • Hai lò xo ban đầu không biến dạng, nên lực đàn hồi tác dụng lên pít-tông bằng không.

2. Trạng thái cuối

Sau khi cấp nhiệt QQ cho ngăn phải, pít-tông dời đi một đoạn x=l3x = \tfrac{l}{3}. Giả sử pít-tông dời về phía trái (đúng với trực giác: ngăn phải nóng hơn, giãn nở đẩy pít-tông sang trái).

  • Thể tích ngăn trái lúc cuối:
Vtraˊi,c  =  A(lx)  =  A ⁣(ll3)  =  23Al.V_{\text{trái,c}} \;=\; A\,(l - x) \;=\; A\!\bigl(l - \tfrac{l}{3}\bigr) \;=\; \tfrac{2}{3}\,A\,l.
  • Thể tích ngăn phải lúc cuối:
Vphải,c  =  A(l+x)  =  A ⁣(l+l3)  =  43Al.V_{\text{phải,c}} \;=\; A\,(l + x) \;=\; A\!\bigl(l + \tfrac{l}{3}\bigr) \;=\; \tfrac{4}{3}\,A\,l.
  • Vì pít-tông mỏng và cách nhiệt, không có truyền nhiệt trực tiếp giữa hai ngăn. Lò xo hai bên có độ cứng như nhau và ban đầu không biến dạng, nên ở vị trí cân bằng cuối, lực đàn hồi hai bên bằng nhau và triệt tiêu nhau. Điều này dẫn đến áp suất hai ngăn phải bằng nhau:
Ptraˊi,c  =  Pphải,c.P_{\text{trái,c}} \;=\; P_{\text{phải,c}}.

2.1. Thông số ngăn trái ở trạng thái cuối

Ngăn trái nối với nguồn điều nhiệt ở TT, nên quá trình của ngăn trái là đẳng nhiệt ở nhiệt độ TT.

  • Phương trình trạng thái cho ngăn trái (lúc cuối):
Ptraˊi,cVtraˊi,c  =  nRT.P_{\text{trái,c}}\,V_{\text{trái,c}} \;=\; n\,R\,T.
  • Thay Vtraˊi,c=23AlV_{\text{trái,c}} = \tfrac{2}{3} A l ta được
Ptraˊi,c=nRT23Al=32nRTAl=32P0.P_{\text{trái,c}} = \frac{n R T}{\tfrac{2}{3}A l} = \frac{3}{2}\,\frac{n R T}{A l} = \frac{3}{2}\,P_0.

2.2. Thông số ngăn phải ở trạng thái cuối

Pphải,c=Ptraˊi,c=32P0P_{\text{phải,c}} = P_{\text{trái,c}} = \tfrac{3}{2}P_0Vphải,c=43AlV_{\text{phải,c}} = \tfrac{4}{3}A l, nên nhiệt độ cuối của ngăn phải:

Tphải,c=Pphải,c  Vphải,cnR=(32P0)  (43Al)nR.T_{\text{phải,c}} = \frac{P_{\text{phải,c}}\;V_{\text{phải,c}}}{n R} = \frac{\bigl(\tfrac{3}{2}P_0\bigr)\;\bigl(\tfrac{4}{3}A l\bigr)}{n R}.

Nhớ rằng P0=nRTAl,\displaystyle P_0 = \frac{n R T}{A l}, thay vào ta được:

Tphải,c=32(nRTAl)43(Al)nR=2T.T_{\text{phải,c}} = \frac{\tfrac{3}{2}\,\bigl(\frac{n R T}{A l}\bigr)\,\tfrac{4}{3}\,(A l)}{n R} = 2\,T.

(Khí ở ngăn phải nóng lên gấp đôi nhiệt độ ban đầu.)


3. Tính nhiệt lượng QQ' do ngăn trái toả ra

Do ngăn trái biến đổi đẳng nhiệt ở nhiệt độ TT, từ thể tích ban đầu V0=AlV_0 = A\,l về thể tích cuối 23Al\tfrac{2}{3}A\,l.

  • ΔUtraˊi=0\Delta U_{\text{trái}} = 0 (vì khí lý tưởng, quá trình đẳng nhiệt     \implies nội năng không đổi).
  • Theo nguyên lý I Nhiệt động học:
Qtraˊi  =  ΔUtraˊi  +  Wtraˊi,Q'_{\text{trái}} \;=\; \Delta U_{\text{trái}} \;+\; W_{\text{trái}},

nhưng ΔUtraˊi=0\Delta U_{\text{trái}}=0, nên

Qtraˊi  =  Wtraˊi.Q'_{\text{trái}} \;=\; W_{\text{trái}}.
  • Công mà khí thực hiện (hoặc công nhận được) trong quá trình đẳng nhiệt được tính bằng:
Wtraˊi=nRTln ⁣(VcuoˆˊiVđaˆˋu).W_{\text{trái}} = n R T \,\ln\!\Bigl(\frac{V_{\text{cuối}}}{V_{\text{đầu}}}\Bigr).

Ở đây,

Vđaˆˋu=Al,Vcuoˆˊi=23Al.V_{\text{đầu}} = A l,\quad V_{\text{cuối}} = \tfrac{2}{3}\,A l.

Vậy

Wtraˊi=nRTln ⁣(23AlAl)=nRTln ⁣(23).W_{\text{trái}} = n R T \,\ln\!\Bigl(\frac{\tfrac{2}{3}A l}{A l}\Bigr) = n R T \,\ln\!\Bigl(\tfrac{2}{3}\Bigr).

ln(23)<0\ln\bigl(\tfrac{2}{3}\bigr) < 0, ta thấy WtraˊiW_{\text{trái}} âm, nghĩa là công do môi trường (pít-tông + lò xo + ngăn phải) thực hiện lên khí trái. Đồng thời, Qtraˊi=Wtraˊi\displaystyle Q'_{\text{trái}} = W_{\text{trái}} cũng âm (nhìn từ phía khí). Nói cách khác, khí ở ngăn trái toả ra một nhiệt lượng bằng Qtraˊi-Q'_{\text{trái}}.

Nếu đề bài yêu cầu giá trị “nhiệt lượng toả ra” (thường hiểu là đại lượng dương thể hiện phần nhiệt mà khí mất đi), ta lấy độ lớn:

Q=Qtraˊi=nRTln ⁣(23)=nRTln ⁣(32). ⁣\boxed{\,Q' = \bigl|\,Q'_{\text{trái}}\bigr| = n R T \,\Bigl|\ln\!\bigl(\tfrac{2}{3}\bigr)\Bigr| = n R T \,\ln\!\bigl(\tfrac{3}{2}\bigr).\!}

(Nếu bài viết QQ' “do khí toả ra” và coi đó là số dương, ta thường sẽ ghi dưới dạng nRTln(32)nRT\ln(\tfrac{3}{2}).)


4. Kết luận

Nhiệt lượng QQ' mà ngăn trái toả ra (tính theo giá trị dương) là

Q  =  nRTln ⁣(32).\boxed{Q' \;=\; n\,R\,T\,\ln\!\Bigl(\tfrac{3}{2}\Bigr). }

Diesen Q&A teilen